Số 2 - 2022

29 Tháng chín, 2022

Bài báo nghiên cứu gốc | 29 Tháng chín, 2022

Kết quả điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm bằng phương pháp phẫu thuật nội soi cắt tử cung triệt căn tại bệnh viện K

Tác giả: Lê Trí Chinh, Phạm Thị Diệu Hà, Trần Thành Long, Trương Văn Hợp, Nguyễn Bá Đạt, Trần Việt Hoàng, Nguyễn Quang Anh, Nguyễn Thanh Thông

Số 02 - 2022 | Tạp Chí Ung Thư Học Việt Nam

+ Thông tin tác giả và bài nghiên cứu

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt tử cung triệt căn, vét hạch điều trị ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện K.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 87 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt tử cung triệt căn, vét hạch điều trị ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện K.

Kết quả: 87 bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm có độ tuổi trung bình là 49,9±11,7; kích thước khối u trung bình là: 1,8±1,4 cm; thời gian mổ trung bình là 147,5 ±  26,6 phút. Rò niệu quản găp 1/87 bệnh nhân, huyết khối tĩnh mạch chi dưới 1/87 bệnh nhân. Bí tiểu sau mổ gặp 13,8% phục hồi trong khoảng 1-3 tháng; 2/87 bệnh nhân bị phù bạch huyết chi dưới. Tỉ lệ di căn hạch chậu, hạch cạnh động mạch chủ bụng lần lượt là: 12,6%; 2,3%.  Có 33,3% bệnh nhân điều trị bổ trợ sau mổ. Thời gian theo dõi trung bình là 28,3±8 tháng (5 – 39 tháng), có 3,4% bệnh nhân có tái phát, thời gian sống thêm toàn bộ 3 năm là 94,5 (%), thời gian sống thêm không bệnh 3 năm là 92,9 (%).

Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt tử cung triệt căn vét hạch là phẫu thuật an toàn.

Từ khóa: Phẫu thuật nội soi cắt tử cung triệt căn.

Abstract

Objective: To evaluate results of laparoscopic radical hysterectomy in cervical cancer in Viet Nam National Cancer Hospital.

Patients and methods: This descriptive study included 87 female patients who underwent laparoscopic radical hysterectomy at Vietnam national cancer hospital.

Results: 87 patients with early cervical cancer had an average age of 49.9±11.7 years; the average tumor size is: 1.8±1.4 cm; The average operative time was 147.5 ± 26.6 minutes. Ureteral fistula occurs in 1/87 patients, and venous thrombosis in the lower extremity in 1/87 patients. Postoperative urinary retention 13.8% recovered in about 1-3 months; 2/87 patients had lymphedema of the lower extremities. The rate of metastasis in pelvic and para-aortic lymph nodes was 12.6%, and 2.3%, respectively. There were 33.3% of patients received adjuvant treatment after surgery. The average follow-up time was 28.3±8 months (5-39 months), there were 3.4% of patients with relapse, the 3 years overall survival time was 94.5 (%), and the 3 years of disease-free survival time was 92.9 (%).

Conclusion: Laparoscopic radical hysterectomy is a safe and effective therapeutic procedure for the management of cervical cancer.

Keywords: Laparoscopic radical hysterectomy.

Bạn không có quyền truy cập vào bài viết này!

Hãy đăng nhập để xem

Nếu bạn chưa có tài khoản vui lòng? Đăng ký

Đăng nhập

Online ISSN

1859-400

Print ISSN

1859-400