Bài báo nghiên cứu gốc | 29 Tháng chín, 2022
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học của tổn thương ung thư và tiền ung thư đại trực tràng trên bệnh phẩm cắt hớt dưới niêm mạc
Tác giả: Nguyễn Đình Thạch, Nông Thị Thùy Linh, Tạ Văn Tờ
Số 02 - 2022 | Tạp Chí Ung Thư Học Việt Nam
+ Thông tin tác giả và bài nghiên cứu
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đặc điểm mô bệnh học của tổn thương ung thư và tiền ung thư đại trực tràng trên bệnh phẩm cắt hớt dưới niêm mạc.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 86 bệnh nhân cắt hớt dưới niêm mạc tổn thương ung thư và tiền ung thư đại trực tràng tại bệnh viện K từ tháng 03 năm 2021 tới tháng 04 năm 2022.
Kết quả
Độ tuổi trung bình chủ yếu từ 51-70 tuổi chiếm lần lượt 65,12%. Tỷ lệ nữ giới gấp hơn 2 lần nam chiếm lần lượt 69,7% và 23,3%. Kích thước tổn thương đa dạng, thường <42mm chiếm 84,9%. Tỷ lệ tổn thương tiền ung thư (Loạn sản độ thấp và cao) chiếm đa số 74,4% (64 trường hợp) tổn thương ung thư chiếm 25,6% (22 trường hợp). Trong tổn thương tiền ung thư, đa số là u tuyến ống với 34/64 trường hợp, ít nhất là tổn thương răng cưa chiếm 5/64 trường hợp. Trong tổn thương ung thư, nhóm ung thư biểu mô tuyến biệt hóa vừa chiếm tỷ lệ cao nhất 72,73%, tỷ lệ xâm nhập mạch 4,55%, tỷ lệ nảy chồi u vừa và cao 13,64%, tỷ lệ u xâm nhập dưới cơ niêm >1000mm là 13,6%. Diện cắt bên và diện cắt đáy đều âm tính.
Kết luận
Đánh giá điểm mô bệnh học của tổn thương ung thư và tiền ung thư đại trực tràng trên bệnh phẩm cắt hớt mang lại thông tin ý nghĩa cho việc tiên lượng và điều trị bệnh.
Từ khóa: Cắt hớt dưới niêm mạc, đặc điểm mô bệnh học
Abstract
Purpose
The purpose of this study was to evaluate of histopathological features of colorectal cancer and precancerous lesions on endoscopic submucosal dissection specimens
Patients and methods
A cross-sectional study was performed on 86 patients with endoscopic submucosal dissection of colorectal cancerous and precancerous lesions at K hospital from March 2021 to April 2022.
Results
The vast majority of patients are 51-70 years old, accounting for 65.12% respectively. The proportion of female is more than twice that of male, accounting for 69.7% and 23.3%, respectively. The lesion size is diverse, usually <42mm accounting for 84.9%. Pre-cancerous lesions (low and high-grade dysplasia) accounted for the majority of 74.4% (64 cases) and adenocarcinoma accounted for 25.6% (22 cases). In precancerous lesions, adenomas are the most common with 34/64 cases, serrated lesions are fewest number with 5/64 cases. In cancer lesions, the moderately differentiated adenocarcinoma group accounted for the highest rate 72.73%, the rate of vascular invasion 4.55%, the rate of medium and high tumor budding 13.64%, the rate of tumor infiltrating under the muscularis mucosa >1000mm is 13.6%. Vertical and horizontal margins are negative.
Conclusion
Evaluation of the histopathological features of colorectal cancer and precancerous lesions on endoscopic submucosal dissection specimens provides useful information for the prognosis and treatment.
Keywords: endoscopic submucosal dissection, histopathological features.
Bạn không có quyền truy cập vào bài viết này!
Hãy đăng nhập để xem
Nếu bạn chưa có tài khoản vui lòng? Đăng ký
Đăng nhập