Số 2 - 2022

29 Tháng chín, 2022

Bài báo nghiên cứu gốc | 29 Tháng chín, 2022

Tần suất và hình thái của cung nách cùng mối tương quan với tình trạng phân bố hạch vùng nách ở bệnh nhân ung thư vú tại bệnh viện K

Tác giả: Nguyễn Hồng Phương, Lê Hồng Quang

Số 02 - 2022 | Tạp Chí Ung Thư Học Việt Nam

+ Thông tin tác giả và bài nghiên cứu

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả tần suất và hình thái của cung nách cùng mối tương quan với tình trạng phân bố hạch vùng nách trong bệnh nhân ung thư vú tại bệnh viện K.

Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trong thời gian từ tháng 11/2021 đến tháng 4/2022. Nghiên cứu hõm nách của 260 bệnh nhân phẫu thuật ung thư vú. Thông tin nghiên cứu lấy trực tiếp từ tiến hành thăm khám lâm sàng, phẫu thuật, đánh giá trên người bệnh và thu thập thông tin theo mẫu.

Kết quả: Tần suất bắt gặp cung nách trong nghiên cứu là 11,9%. Tỉ lệ phát hiện hạch bị cung nách che lấp là 96,8% trong đó có 28 ca phát hiện 1 hạch (93,3%), 2 ca phát hiện 2 hạch (6,7%) và 1 ca không phát hiện hạch che lấp (3,2%). Có 13 trường hợp phải cắt cung nách để vét hạch (41,9%) và 18 trường hợp không cần cắt cung nách để vét hạch (58,1%). Về hình thái cung nách, 100% cung nách được phát hiện là ở dạng cơ trong đó có 29 trường hợp là dạng đơn cơ gồm một dải cơ chính (93,5%) và 2 trường hợp là dạng cơ được hợp lại từ các bó cơ có điểm bám khác nhau (6,5%). Chúng tôi không ghi nhận cung nách ở dạng gân trong quá trình nghiên cứu.

Kết luận: Cung nách là một biến thể quan trọng của giải phẫu của vùng nách có tần suất bắt trong nghiên cứu là 11,9%. Liên quan đến việc các hạch bạch huyết bị cung nách che lấp có tỉ lệ là 96,8%. Chưa có khuyến cáo cụ thể cho việc cắt bỏ hay bảo tồn cung nách. Hình thái cung nách bắt gặp trên lâm sàng là ở dạng bó cơ.

Từ khóa: Cung nách, hạch nách, nạo vét hạch nách trong ung thư vú.

Abstract

Objectives: To describe the frequency and morphology of axillary arch and its correlation with the distribution of axillary lymph nodes in breast cancer patients at K hospital.

Patients and methods: Cross-sectional description in five months from November 2021 to April 2022. Study on the axillary cavity of 260 patients undertaking surgery for breast cancer. Research information is obtained directly from conducting a clinical examination, surgery, patient evaluation, and information collected by the form.

Results: The frequency of encountering axillary arch in the study was 11.9%. The detection rate of lymph nodes covered by the axillary arch was 96.8%, of which 28 cases were detected with 1 lymph node (93.3%), 2 cases were detected with 2 nodes (6.7%) and 1 case was not detected with lymph nodes covering (3.2%). There were 13 cases of axillary arcectomy for lymph node dissection (41.9%) and 18 cases without axillary arcectomy for lymph node dissection (58.1%). In terms of axillary arch morphology, 100% of axillary arches were found to be in the muscular form of which 29 cases were muscle type including one muscle band without Lpa (93.5%) and 2 cases were muscle type with Lpa (6.5%). We did not record any axillary arch in the form of tendons during the study.

Conclusion: Axillary arch is an important anatomical variation of the axillary region with a capture frequency of 11.9% in the study. Regarding the lymph nodes being covered by the axillary arch, the rate is 96.8%. There are no specific recommendations for resection or preservation of the axillary arch. Axillary arch morphology encountered clinically is in the form of muscle bundles.

Keywords: Axillary arch, axillary lymph nodes, axillary lymph node dissection in breast cancer.

Bạn không có quyền truy cập vào bài viết này!

Hãy đăng nhập để xem

Nếu bạn chưa có tài khoản vui lòng? Đăng ký

Đăng nhập

Online ISSN

1859-400

Print ISSN

1859-400