Số 2 - 2022

29 Tháng chín, 2022

Bài báo nghiên cứu gốc | 29 Tháng chín, 2022

Nhận xét vai trò của kỹ thuật xạ hình phát hiện hạch gác trong ung thư vú giai đoạn sớm (I, IIA) tại Bệnh viện K

Tác giả: Nguyễn Quang Văn, Dương Đức Bình, Phạm Lâm Sơn

Số 02 - 2022 | Tạp Chí Ung Thư Học Việt Nam

+ Thông tin tác giả và bài nghiên cứu

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và nhận xét vai trò của kỹ thuật xạ hình hạch gác trong ung thư vú giai đoạn sớm (I, IIa) bằng đồng vị phóng xạ 99mTc-HSA (Human Serum Albumin) để hướng dẫn sinh thiết tại Bệnh viện K.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu kết hợp hồi cứu 68 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm I, IIa.từ 2018 đến 12/2020 tại Bệnh viện K.
Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 49,3 ± 11,13, tập trung cao là nhóm 40-49 tuổi (37,1%). Bệnh nhân trước mổ chủ yếu là giai đoạn I chiếm tỷ lệ 60,3%, giai đoạn IIa chiếm tỷ lệ 39,7%. Phát hiện được hạch gác ở 67/68 bệnh nhân, đạt tỷ lệ phát hiện hạch gác là 98,5%. Số lượng hạch gác xác định được trung bình là 1,60 ± 0,65 (1-3). Đối chiếu giữa kết quả sinh thiết tức thì hạch gác với nhuộm HE (tiêu chuẩn), kết quả các chỉ số đánh giá của chúng tôi như sau: độ nhạy là 92,9%, độ đặc hiệu là 100%, giá trị dự báo dương tính là 100%, giá trị dự báo âm tính là 98,1%, độ chính xác toàn bộ là 98,5%, tỷ lệ âm tính giả là 7,1%.

Kết luận: Kỹ thuật xạ hình phát hiện hạch gác ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm (I, IIa) để hướng dẫn sinh thiết rất có giá trị. Bệnh nhân ung thư vú chưa di căn hạch gác chỉ cần cắt bỏ khối u mà không cần vét hạch, từ đó tránh được các tai biến do vét hạch gây ra.

Từ khóa:

Abstract

Objectives: To describe the clinical and to evaluate the role of sentinel lymph node scintigraphy with 99mTc-HSA (Human Serum Albumin) in early stages (I, IIa) breast cancer to guide the biopsies at K hospital.

Subjects and methods: Retrospective and retrospective combination of 68 breast cancer patients from 2018 to December 2020 at K hospital.

Research results: The average age of the study patients was 49.3 ± 11.13, highest in the group of 40-49 years old (37.1%). Preoperative patients were mainly in stage I, accounting for 60.3%, stage IIa accounting for 39.7%. Detected sentinel lymph nodes were 67/68 patients, detection rate was 98.5%. The average number of sentinel nodes identified was 1.60 ± 0.65 (1-3). Comparing the results of intra-operative sentinel lymph node frozen section with HE staining (standard), the results of our evaluation indicators were as follows: sensitivity was 92.9%, specificity was 100%, positive predictive value was100%, negative predictive value was 98.1%, overall accuracy was 98.5%, false negative rate was 7.1%.

Conclusion: Sentinel lymph node scintigraphy technique to guide the biopsy is very valuable in patients with early stage (I, IIa) breast cancer. Breast cancer patients who do not have metastases to sentinel lymph nodes only need to remove the tumor without lymph node dissection, thereby avoiding the complications caused by lymph node dissection.

Keywords:

Bạn không có quyền truy cập vào bài viết này!

Hãy đăng nhập để xem

Nếu bạn chưa có tài khoản vui lòng? Đăng ký

Đăng nhập

Online ISSN

1859-400

Print ISSN

1859-400